Quy định pháp luật về di chúc thừa kế
Quy định pháp luật về di chúc thừa kế hợp pháp là gì? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Xem thêm:
>> Chế độ thai sản đối với lao động nam giới
>> Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật
Quy định di chúc thừa kế hợp pháp là gì?
Về chủ thể lập di chúc, theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
• Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
• Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Các điều kiện để đảm bảo di chúc thừa kế hợp pháp?
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Do đó, để bản di chúc được công nhận thì phải tuân thủ hai điều kiện như đã nêu trên. Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, về hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627).
Xem thêm:
>> Quy định pháp luật về di chúc thừa kế
>> Các hình thức của di chúc thừa kế
Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc thừa kế bằng văn bản gồm có:
• Di chúc bằng văn bản có công chứng.
• Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
• Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
• Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Theo như thông tin bạn cung cấp, di chúc bố bạn để lại là do người em họ viết và bố bạn có ký ghi rõ họ tên. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đây là di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Di chúc thừa kế bằng văn bản có người làm chứng được quy định tại điều 634 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”
Di chúc chỉ có hiệu lực khi đáp ứng được điều kiện về nội dung và hình thức của di chúc, nếu một trong hai điều kiện trên không đáp ứng được thì đồng nghĩa di chúc cũng không có hiệu lực.
Khi di chúc không được công nhận thì gia đình có thể tiến hành chia tài sản để lại theo quy định của bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo pháp luật.