» Thông tin » Hồ sơ thủ tục ly hôn và phân chia tài sản, quyền nuôi con

Hồ sơ thủ tục ly hôn và phân chia tài sản, quyền nuôi con

Hồ sơ ly hôn gồm những gì?

• Đơn khởi kiện (về việc ly hôn) đối với ly hôn đơn phương hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đối với trường hợp cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn;
• Bản sao có chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân;
• Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
• Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con;
• Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
• Các giấy tờ về tài sản (nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản)

Xem thêm:

>> Quy định chấm dứt hôn nhân

>> Quy định pháp luật về ly hôn

>> Thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn

Thủ tục giải quyết ly hôn

Bước 1: Bên vợ/ chồng muốn ly hôn hoặc cả 2 vợ chồng nộp hồ sơ ly hôn đến Tòa án.
Bước 2: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí.
Bước 3: Bên vợ/ chồng nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án.
Bước 4: Tòa án tiến hành các thủ tục tố tụng để ra bản án/ quyết định về việc giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết ly hôn:

• Đối với thuận tình ly hôn: Khoảng 02-03 tháng (thời gian giải quyết có thể nhanh hơn nếu các bên tự nguyện và thiện chí giải quyết)
• Đối với ly hôn đơn phương: Khoảng 04-08 tháng (thời gian có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn đối với trường hợp các bên có tranh chấp về con chung, tài sản chung)

Các vấn đề liên quan đến ly hôn

Quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
- Theo đó, nếu hai người không thỏa thuận được thì khi bạn của bạn muốn giành quyền nuôi con thì phải có nghĩa vụ chứng minh với Tòa rằng mình có đủ các điều kiện để chăm sóc con về cả điều kiện vật chất và tinh thần nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất về mọi mặt của con. Chẳng hạn như:
• Chứng minh về kinh tế: Tòa án sẽ xem xét đến mức thu nhập bình quân hàng tháng, mức độ ổn định về nghề nghiệp của cha, mẹ để đảm bảo điều kiện ăn, ở, học tập của con.
• Chứng minh về nhân phẩm, đạo đức: Tòa án sẽ xem xét đến cách giáo dục con cái, lối sống, quan hệ của cha, mẹ đối với gia đình, xã hội có đủ thời gian chăm sóc, dạy dỗ con cái hay không, tình cảm dành cho con…
• Chỗ ở ổn định;
• Môi trường sống;
• Thời gian làm việc (Có đủ thời gian để chăm sóc con không)
Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Xem thêm:

>> Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

>> Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

>> Chia tài sản của vợ chồng sống chung với gia đình khi ly hôn

Việc phân chia tài sản khi ly hôn

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ pháp lý để thực hiện thủ tục ly hôn:

• Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Dịch vụ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Đại Việt

• Tư vấn, hoà giải ly hôn;
• Tư vấn các quy định chung của Luật Hôn nhân và gia đình;
• Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền lợi;
• Tư vấn phân chia tài sản, con cái khi ly hôn;
• Tư vấn viết đơn từ liên quan và hướng dẫn thủ tục khởi kiện;
• Tư vấn viết đơn từ liên quan và hướng dẫn thủ tục khởi kiện;
• Tư vấn thủ tục nhận nuôi con nuôi.
Để giúp khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật, chúng tôi cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật thừa kế, tư vấn pháp luật đất đai, tư vấn pháp luật kinh tế, tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình.
  

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

THÀNH LẬP CTY | ĐĂNG KÝ KINH DOANH

0905 548 995


Copyright © 2017 - All Rights Reserved - www.tuvandaiviet.com

Đang online: 1    Lượt truy cập: 3852033